Các tên gọi và cụm từ liên quan Hồi_giáo

Nguyên nghĩa của Hồi giáo trong tiếng Ả Rập là Islam và có nghĩa là "vâng mệnh, quy phục Thượng đế". Người theo Islam, trong tiếng Ả Rập gọi là Muslim, do đó có các chữ muslim, moslem tiếng Anh và musulman tiếng Pháp. Danh từ "Hồi giáo" xuất xứ từ dân tộc Hồi Hột. Hồi Hột là nước láng giềng phương bắc của Trung Quốc từ năm 616 đến 840. Lúc rộng lớn nhất lãnh thổ họ đông đến Mãn Châu, tây đến Trung Á [37], và họ đã giúp nhà Đường dẹp được loạn An Lộc Sơn. Với thời gian, cách gọi đổi thành "Hồi Hồi". Tài liệu xưa nhất dùng danh từ "Hồi Hồi" là Liêu Sử, soạn vào thế kỷ 12.[38] Đời nhà Nguyên (1260 - 1368), tại Trung Quốc, cụm từ "người Hồi Hồi" được dùng để chỉ định người Trung Á, bất luận theo tín ngưỡng nào. Đến đời Minh (1368 - 1644), cụm từ "người Hồi Hồi" mới dần dần đổi nghĩa để chỉ định tín đồ Islam.[38]

Trước đó, người Hán thường gọi Islam là « Đại Thực giáo » hay « đạo A-lạp-bá ».[39] "A-lạp-bá" là phiên âm tiếng Hán của danh từ "Ả Rập". "Đại Thực" là phiên âm của chữ "Tazi", tiếng Ba Tư dùng gọi người "Ả Rập", vì Tazi là tên một bộ tộc người Ả Rập tiếp xúc nhiều với Ba Tư thời xưa.[40]

Do "Hồi Hồi" là tên gọi chủng tộc, không phải là dịch nghĩa của chữ Islam hay một tôn chỉ của Islam, nên một số người hạn chế dùng danh từ "Hồi giáo" hay "đạo Hồi". Trường hợp các tên "Đại Thực" hay "A-lạp-bá" cũng thế. Bởi thế, tại Trung Quốc, ngay từ năm 1335, thời nhà Nguyên, đã có người đề ra cụm từ Thanh Chân giáo (清真教) để thích nghi hơn với tiếng Hán[41]. Đề nghị này được hưởng ứng rộng rãi nên ngày nay Thanh Chân giáo là cụm từ được ghi trong nhiều từ điển tiếng Hán [42]. Tại Trung Quốc ngày nay cũng có nhiều "Thanh Chân tự" (清真寺) (thánh đường Islam) và "Thanh Chân thực đường" (清真菜堂) (quán ăn, nhà ăn halal).

Ngày nay tại Trung Quốc người ta cũng thường gọi Islam theo phiên âm là Y Tư Lan giáo (伊斯蘭教 Yīsīlán jiào).[43]. Cơ quan đại diện Islam chính thức tại Trung Quốc có tên là "Trung Quốc Y Tư Lan giáo hiệp hội" (中国伊斯兰教协会 Zhōngguó Yīsīlánjiào xiéhuì) được ra đời ngày 11 tháng 5 năm 1953, trực thuộc chính quyền và có trụ sở tại Bắc Kinh. Wikipedia Trung văn cũng dùng danh từ Y Tư Lan giáo.

Nhiều tài liệu, văn bản trong tiếng Việt từ nhiều năm nay cũng dùng danh từ đạo Islam hay đạo Ixlam. Tuy nhiên, nhiều tín hữu Islam nói tiếng Việt vẫn dùng danh từ Hồi giáo vì đã quen nghĩ đến, nói đến danh từ này một cách tôn kính.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hồi_giáo http://www.adherents.com/Religions_By_Adherents.ht... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/295507 http://www.britannica.com/EBchecked/topic/540503/S... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/574006/S... http://edition.cnn.com/2015/04/02/living/pew-study... http://www.cnn.com/2015/10/21/living/yom-kippur-mu... http://www.galesburg.com/newsnow/x917961022/Sue-Hu... http://books.google.com/?id=H_m14NlQQMYC&pg=PA130&... http://books.google.com/books?id=2wSVQI3Ya2EC&pg=P... //books.google.com/books?id=AQUZ6BGyohQC&pg=PA5